Ví dụ Độ_đo

Sau đây là một vài ví dụ tiêu biểu về độ đo:

  • Độ đo đếm được định nghĩa bởi μ ( S ) {\displaystyle \mu (S)} = số phần tử của S.
  • Độ đo Lebesgue là độ đo đủ duy nhất bất biến qua phép dịch chuyển trên σ-đại số chứa các đoạn trên R {\displaystyle \mathbb {R} } sao cho μ ( [ a , b ] ) = b − a {\displaystyle \mu (\left\lbrack a,b\right\rbrack )=b-a} với a < b . {\displaystyle a<b.}
  • Độ đo Haar cho một nhóm khả tô pô compact địa phương là trường hợp đặc biệt quan trọng của độ đo (chính xác hơn là độ đo Radon). Nó bất biên đối với phép dịch chuyển trong nhóm.
  • Độ đo không được định nghĩa bởi μ ( S ) = 0 {\displaystyle \mu (S)=0} với mọi S.
  • Mọi không gian khả xác suất đều cho phép định nghĩa một độ đo nhận giá trị bằng 1 cho tập hợp toàn thể (và cũng nhận tất cả các giá trị trong đoạn [0, 1]). Một độ đo như vậy được gọi là một độ đo xác suất. Xem các tiên đề xác suất.
  • Các khái niệm metric như độ dài, diện tích, thể tích đều là độ đo.